Nguyên nhân, triệu chứng và cách xử trí viêm màng ngoài tim

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến viêm màng ngoài tim. Cần phát hiện sớm các triệu chứng để điều trị kịp thời, tránh gây hạu quả nghiêm trọng.

viem-mang-ngoai-tim-3

I.Y sĩ đa khoa định nghĩa viêm mang ngoài tim là gì?

Viêm màng ngoài tim là hiện tượng viêm nhiễm lá thanh mạc bao bọc tim, hậu quả là gây ép tim do tràn dịch ở khoang thanh mạc, tim không giãn được trong kỳ tâm trương, dẫn đến giảm cung lượng tim và dần dần dẫn đến suy tim.

Dựa vào lâm sàng, viêm màng ngoài tim diễn tiến dưới 6 tuần gọi là cấp, diễn tiến từ 6 tuần đến dưới 6 tháng gọi là bán cấp và kéo dài trên 6 tháng gọi là mạn.

II.Nguyên nhân:

  • Nhiễm khuẩn:  cơ thể bị nhiễm các loại vi trùng như não mô cầu, tụ cầu … hay các loại virus như cúm, Coxsackia … hay do nấm, ký sinh trùng …
  • Suy thận mạn giai đoạn cuối.
  • Bệnh ác tính: ung thư phổi, ung thư vú, bạch cầu cấp …
  • Bệnh hệ thống: lupus ban đỏ, viêm đa khớp dạng thấp …
  • vùng lận cận: nhồi máu cơ tim, abcès gan vỡ, bệnh phổi, màng phổi
  • Chấn thương: vết thương ngực, phẫu thuật tim, chọc hút màng tim …
  • Bệnh do phản ứng miễn dịch: phản ứng thuốc, thấp khớp cấp …
  • Viêm màng ngoài tim nguyên phát hay tự phát.
viem-mang-ngoai-tim-2
Y sĩ đa khoa hướng dẫn nguyên nhân, triệu chứng của viêm màng ngoài tim

III. Triệu chứng:

Đau ngực:

Đau phía sau xương ức. Đau tăng lên khi hít vào hoặc xoay trở, giảm khi cúi người ra trước. Cảm giác đau thường nông nhưng cũng có khi dữ dội. Khi tràn dịch nhiều có cảm giác như bị đè ép ngực trái.

Tiếng cọ màng ngoài tim:

Thường gặp trong trường hợp viêm khô. Nghe rất gần bên tai, rõ nhất ở vùng trước tim, không lan. Ngắn, thô, giống như 2 miếng da cọ sát. Có thể không thường xuyên.

Các biểu hiện của tràn dịch:

Tĩnh mạch cổ nổi, di động, phồng hơn khi hít vào. Không sờ thấy mỏm tim đập, tiếng tim mờ, xa xăm. Huyết áp tâm thu bình thường, huyết áp tâm trương tăng, CVP tăng cao trên 30 cm nước. Gan to và đau.

Các biểu hiện chèn ép tim cấp:

Khó thở dữ dội, ngột ngạt, vật vã, tím môi, toát mồ hôi. Mạch nhanh, khó bắt, thường mạch nghịch. Tĩnh mạch cổ nổi to, tiếng tim mờ, nhanh.

Cận lâm sàng:

  • Điện tâm đồ: lúc đầu có hình ảnh ST chênh lên, sau đó ST về bình thường, T đảo ngược.
  • X quang: bóng tim to, phổi sáng.
  • Siêu âm: khoảng trống siêu âm (echofree – dấu hiệu tràn dịch).
viem-mang-ngoai-tim
Y sĩ đa khoa hướng dẫn nguyên nhân, điều trị của viêm màng ngoài tim

IV.Biến chứng:

Tràn dịch nhiều gây ép tim cấp, gây giảm cung lượng tim nặng và ngưng tim đột ngột.

Viêm màng ngoài tim co thắt mạn dẫn đến suy tim.

V. Xử trí:

  • Hãy để người bệnh nghỉ ngơi tại giường liên tục, theo đúng tư thế nửa nằm nửa ngồi.
  • Chuẩn bị dụng cụ để chọc dẫn lưu màng tim.
  • Giảm đau bằng Morphin trong cơn đau cấp.
  • Theo dõi mạch, huyết áp liên tục.
  • Nếu nguyên nhân là nhiễm khuẩn thì phải dùng kháng sinh.
  • Điều trị có hiệu khi: hết đau, hết sốt, mất tiếng cọ màng tim, tiếng tim nghe rõ, huyết áp về bình thường, tĩnh mạch cổ hết nổi to.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tư vấn tuyển sinh!
Đăng ký trực tuyến
Zalo chat